Từ trước đến nay, ngành dịch vụ du lịch ở nước ta luôn là ngành được các nhà đầu tư quan tâm và lựa chọn để làm mục tiêu hoạt động và phát triển ở lĩnh vực này. Tuy nhiên những năm vừa qua, do ảnh hưởng của đại dịch covid 19 nên ngành du lịch nước ta cũng chịu sự suy thoái một cách rõ rệt. Thời gian gần đây, tình hình dịch covid 19 đã được kiểm soát nên ngành dịch vụ du lịch đang trở lại và phục hồi một cách mạnh mẽ. Nhà nước cũng đã có những chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với ngành dịch vụ du lịch. Vì thế mà cũng đang có nhiều doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực này để tham gia và phát triển thị trường du lịch. Vậy để có thể tham gia và hoạt động lĩnh vực du lịch thì cần phải có những điều kiện như thế nào ? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua những điểm sau đây.

Điều Kiện Kinh Doanh Ngành Du Lịch Lữ Hành
Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành bao gồm: Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Với mỗi loại hình dịch vụ khác nhau cũng sẽ có các điều kiện cụ thể khác nhau.
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Theo khoản 1 Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, gồm:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
Mức ký quỹ:
– Mức ký quỹ đối với dịch vụ lữ hành nội địa : 20.000.000 triệu đồng (sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP).
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định:
Là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Chuyên ngành về lữ hành bao gồm một trong các chuyên ngành theo quy định tại Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL:
- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
- Quản trị lữ hành;
- Điều hành tour du lịch;
- Marketing du lịch;
- Du lịch;
- Du lịch lữ hành;
- Quản lý và kinh doanh du lịch;
- Quản trị du lịch MICE;
- Đại lý lữ hành;
- Hướng dẫn du lịch;
- Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực.
- Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Theo khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch, điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Mức ký quỹ:
– Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP như sau:
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Đồng thời, người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung sau:
- Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CPđược thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 168/2017/NĐ-CPngày 31 tháng 12 năm 2017.
- Khi đã đáp ứng được các điều kiện như đã nêu ở trên thì doanh nghiệp sẽ tiến hành chuẩn bị và nộp hồ sơ để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch, thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Du lịch, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
- Đối với Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, cơ quan có thẩm quyền cấp phép là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch – nơi doanh nghiệp có trụ sở.
- Đối với Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, cơ quan có thẩm quyền cấp phép là Tổng cục Du lịch thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trình tự thực hiện
Bước 1. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nộp 01 bộ hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Cán bộ tiếp nhận nhận hồ sơ và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết phiếu nhận và hẹn trả kết quả.
- Nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì trả lại cho doanh nghiệp và hướng dẫn cho doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết xử lý hồ sơ theo quy định pháp luật.
Bước 3: Doanh nghiệp nhận kết quả giải quyết theo lịch hẹn.
Thời hạn giải quyết
Căn cứ theo khoản 2 Điều 32 và khoản 2 Điều 33 Luật Du lịch, thời hạn giải quyết cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành là 10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trên đây là một vài thông tin liên quan về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành cũng như trình tự để thực hiện xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành. Rất mong các thông tin này sẽ giúp ích cho các doanh nghiệp đã và đang triển khai kinh doanh về lĩnh vực này.
Bạn có cơ hội kinh doanh làm giàu? Bạn đang có ý tưởng kinh doanh rất hay? Bạn có mọi thứ cần thiết để tiến hành kinh doanh? Bạn muốn thành lập doanh nghiệp? Và bạn đang băn khoăn các thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Đừng chần chừ nữa, hãy điện thoại ngay cho chúng tôi: 0916 97 98 93 | 0908 345 997 để nhận được những tư vấn tốt nhất trước khi thành lập công ty. Chúng tôi cam kết thành lập doanh nghiệp nhanh gọn lẹ, đúng pháp luật, chỉ trong vòng 20 phút.
Hoặc bạn cũng có thể nhận tư vấn miễn phí từ chúng tôi bằng cách đăng ký nhận tư vấn miễn phí tại đây:







